Ngày 14 tháng 11 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định về quản lý phân bón số 84/2019/NĐ- CP
26/11/2019 | Lượt đọc: 149646
Từ ngày 01/01/2020 Nghị định 84/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/11/2019 chính thức có hiệu lực.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2019 |
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trồng
trọt ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về quản lý phân bón.
Nghị định này quy
định chi tiết khoản 5 Điều 36, khoản 4 Điều 37, khoản 3 Điều 38, khoản 2 Điều
40, khoản 4 Điều 41, khoản 3 Điều 42, khoản 3 Điều 44, khoản 4 Điều 45, khoản 4
Điều 46 và khoản 2 Điều 49 về quản lý phân bón của Luật Trồng trọt.
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chỉ tiêu chất
lượng chính của phân bón là chỉ tiêu chất lượng phân bón có vai trò quyết định
tính chất, công dụng của phân bón được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và sử dụng để phân loại phân bón.
2. Chỉ tiêu chất
lượng bổ sung của phân bón là chỉ tiêu chất lượng phân bón có ảnh hưởng đến
tính chất, công dụng của phân bón nhưng không thuộc chỉ tiêu chất lượng chính,
được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và không được sử dụng để phân
loại phân bón.
3. Nguyên tố dinh
dưỡng trong phân bón là các nguyên tố hóa học cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng, bao gồm:
a) Nguyên tố dinh
dưỡng đa lượng là các nguyên tố đạm (N), lân (P), kali (K) ở dạng cây trồng có
thể hấp thu được;
b) Nguyên tố dinh
dưỡng trung lượng là các nguyên tố canxi (Ca), magie (Mg), lưu huỳnh (S), silic
(Si) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được;
c) Nguyên tố dinh
dưỡng vi lượng là các nguyên tố bo (B), côban (Co), đồng (Cu), sắt (Fe), mangan
(Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được.
4. Yếu tố hạn chế
trong phân bón là những yếu tố có nguy cơ gây độc hại, ảnh hưởng tới an toàn
thực phẩm, ô nhiễm môi trường được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
5. Sản xuất phân
bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động phối trộn, pha chế,
nghiền, sàng, sơ chế, ủ, lên men, chiết xuất, tái chế, làm khô, làm ẩm, tạo
hạt, đóng gói và hoạt động khác thông qua quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh
học để tạo ra sản phẩm phân bón.
6. Buôn bán phân
bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán,
lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt
động khác để đưa phân bón vào lưu thông.
7. Phân bón không
bảo đảm chất lượng là phân bón có chỉ tiêu chất lượng, yếu tố hạn chế không phù
hợp với Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
8. Phân bón giả về
chất lượng là phân bón có một hoặc nhiều chỉ tiêu chất lượng chính chỉ đạt mức
từ 70% trở xuống so với mức đăng ký trong Quyết định công nhận phân bón lưu
hành tại Việt Nam (trừ chỉ tiêu chất lượng chính là vi sinh vật).
1. Nhóm phân bón
hóa học (còn gọi là phân bón vô cơ) gồm các loại phân bón được sản xuất từ
nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp, được xử lý qua quá
trình hóa học hoặc chế biến khoáng sản và tùy theo thành phần, hàm lượng hoặc
chức năng của chỉ tiêu chất lượng chính đối với cây trồng hoặc liên kết hóa học
của các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón được phân loại chi tiết trong quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Nhóm phân bón
hữu cơ gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu
cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp), được xử lý thông qua quá
trình vật lý (làm khô, nghiền, sàng, phối trộn, làm ẩm) hoặc sinh học (ủ, lên
men, chiết) và tùy theo thành phần, chức năng của các chỉ tiêu chất lượng chính
hoặc quá trình sản xuất được phân loại chi tiết trong quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
3. Nhóm phân bón
sinh học gồm các loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc
có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh học
như axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác và
tùy theo thành phần hoặc chức năng của chỉ tiêu chất lượng chính trong phân bón
được phân loại chi tiết trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Phân bón rễ là
loại phân bón thuộc một trong các nhóm phân bón quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua
bộ rễ hoặc có tác dụng cải tạo đất.
5. Phân bón lá là
loại phân bón thuộc một trong các nhóm phân bón quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua
thân, lá.
Điều 4. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này
1. Nộp hồ sơ thực
hiện thủ tục hành chính: Tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của Cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ
công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax):
a) Trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính
hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình bản
chính để đối chiếu;
b) Trường hợp nộp
hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản
chính.
2. Số lượng hồ sơ:
01 bộ.
3. Thời gian trả
lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ:
a) Trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ
sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc, cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá
nhân biết để bổ sung.
4. Cách thức nộp
phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí theo
quy định hiện hành trực tiếp tại Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc
bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua dịch vụ khác.
5. Cách thức trả
kết quả: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính
hoặc qua môi trường mạng.
6. Trong Nghị định
này có nội dung quy định khác với quy định nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5
Điều này thì thực hiện theo quy định đó.
7. Trường hợp hồ
sơ là bản bằng chữ nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt có xác nhận của cơ
quan dịch thuật.
8. Tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu
hành tại Việt Nam
1. Hồ sơ đề nghị
cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin
chung về phân bón có xác nhận của nhà sản xuất bao gồm: loại phân bón; tên phân
bón; dạng phân bón; hướng dẫn sử dụng; phương thức sử dụng; thời hạn sử dụng;
cảnh báo an toàn; chỉ tiêu chất lượng, hàm lượng yếu tố hạn chế trong phân bón
kèm theo phiếu kết quả thử nghiệm;
c) Bản chính báo
cáo kết quả khảo nghiệm phân bón theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân
bón (trừ các loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Trồng trọt);
d) Giấy chứng nhận
lưu hành tự do của nước xuất khẩu cấp (đối với phân bón nhập khẩu quy định tại
điểm a, b, c khoản 2 Điều 39 Luật Trồng trọt).
2. Trình tự và
thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam như sau:
Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là cơ quan có thẩm
quyền).
Trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, nếu hồ
sơ đáp ứng quy định thì ban hành Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại
Việt Nam (sau đây viết tắt là Quyết định công nhận) theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành Quyết định
công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn của
Quyết định công nhận là 05 năm. Trước khi hết thời gian lưu hành 03 tháng, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn phải thực hiện gia hạn theo quy định tại Điều
7 Nghị định này.
Điều 6. Hồ sơ, trình tự cấp lại Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại
Việt Nam
1. Hồ sơ đề nghị
cấp lại Quyết định công nhận gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại Quyết định công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc
vi phạm nhãn hiệu hàng hóa (trường hợp thay đổi tên phân bón);
c) Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp thay đổi, bổ
sung thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký);
d) Bản chính hoặc
bản sao chứng thực hợp đồng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng phân bón (trường hợp
chuyển nhượng phân bón trong Quyết định công nhận).
2. Trình tự cấp
lại Quyết định công nhận như sau:
Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội
dung hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng quy định thì ban hành Quyết định công nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành Quyết định
công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn của
Quyết định công nhận cấp lại theo thời hạn của Quyết định đã cấp.
Điều 7. Hồ sơ, trình tự gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại
Việt Nam
1. Hồ sơ đề nghị
gia hạn Quyết định công nhận:
a) Đơn đề nghị gia
hạn Quyết định công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Thông báo tiếp
nhận hồ sơ công bố hợp quy hoặc Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng phân bón nhập khẩu;
c) Báo cáo tình
hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng phân bón theo Mẫu số 02 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự gia
hạn Quyết định công nhận như sau:
Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội
dung hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng quy định thì gia hạn Quyết định công nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không gia hạn Quyết định công
nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 8. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền hủy bỏ Quyết định công nhận phân
bón lưu hành tại Việt Nam
1. Trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Trồng trọt, cơ quan có thẩm quyền tổng
hợp, thẩm định thông tin. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết
luận về phân bón có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi
trường, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận.
2. Trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật trồng trọt, trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản kết luận về việc sử dụng tài liệu giả hoặc cung
cấp thông tin trong tài liệu không đúng với phân bón đã được công nhận lưu
hành, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận.
3. Quyết định hủy
bỏ Quyết định công nhận gồm các nội dung sau:
a) Tên phân bón -
Mã số phân bón;
b) Tên tổ chức, cá
nhân có phân bón;
c) Nguyên nhân phải
hủy bỏ phân bón bao gồm cơ sở pháp lý hoặc cơ sở khoa học;
d) Hiệu lực của
quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận.
4. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Quyết định công nhận thì có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ
Quyết định công nhận.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định phải được công bố chính thức trên các
phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 9. Số lượng nhân lực tối thiểu thực hiện khảo nghiệm của tổ chức khảo
nghiệm phân bón
Tổ chức khảo
nghiệm phân bón phải có đủ số lượng nhân lực thực hiện khảo nghiệm, trong đó
ngoài người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm phải có tối thiểu 05 nhân lực chính
thức thực hiện khảo nghiệm (viên chức hoặc hợp đồng lao động không xác định
thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn tối thiểu 12 tháng).
Điều 10. Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận tổ chức
khảo nghiệm phân bón
1. Hồ sơ đề nghị
cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón gồm:
a) Đơn đề nghị
công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh
điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự và
thẩm quyền cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón như sau:
Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội
dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện của tổ
chức khảo nghiệm.
Trường hợp kết quả
kiểm tra thực tế điều kiện đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định công
nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Trường hợp phải có
hành động khắc phục theo biên bản kiểm tra thì trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được báo cáo kết quả hành động khắc phục, nếu tổ chức đáp ứng
yêu cầu theo quy định, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định công nhận tổ
chức khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; trường hợp không ban hành Quyết định công nhận thì phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
Điều 11. Thu hồi Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón
1. Quyết định công
nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Giả mạo, cấp
khống số liệu báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung quyết định đã được cấp;
c) Không có hành
động khắc phục khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức không
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Trồng trọt.
2. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm
phân bón tổ chức thẩm định thông tin và ban hành Quyết định thu hồi Quyết định
công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón khi tổ chức khảo nghiệm phân bón vi phạm
một trong các quy định tại khoản 1 Điều này; đăng tải quyết định trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức bị thu
hồi Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón chỉ được xem xét tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón sau 24
tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi.
CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN PHÂN BÓN
Điều 12. Quy định chi tiết điều kiện sản xuất phân bón
1. Điểm a khoản 2
Điều 41 Luật Trồng trọt được quy định cụ thể như sau: Khu sản xuất có tường,
rào ngăn cách với bên ngoài; có nhà xưởng kết cấu vững chắc; tường, trần, vách
ngăn, cửa bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng.
2. Điểm b khoản 2
Điều 41 Luật Trồng trọt được quy định cụ thể như sau: Dây chuyền, máy móc,
thiết bị sản xuất phân bón phải phù hợp với quy trình sản xuất từng loại phân
bón, dạng phân bón quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Điểm c khoản 2
Điều 41 Luật Trồng trọt được quy định cụ thể như sau: Có phòng thử nghiệm được
công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 17025 hoặc có hợp đồng với tổ chức thử
nghiệm được chỉ định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trừ các cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón.
4. Điểm d khoản 2
Điều 41 Luật Trồng trọt được quy định cụ thể như sau: Có hệ thống quản lý chất
lượng được công nhận phù hợp với ISO 9001 hoặc tương đương, đối với cơ sở mới
thành lập, muộn nhất sau 01 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất phân bón.
1. Cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, cấp, cấp lại, thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
buôn bán phân bón (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) phải đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của cơ quan ngay sau khi cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận.
Điều 14. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón
1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản thuyết minh
về điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 09 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Bản chụp bằng
tốt nghiệp đại học trở lên của người trực tiếp điều hành sản xuất quy định tại
điểm e khoản 2 Điều 41 Luật Trồng trọt.
4. Bản sao chứng
thực Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Quyết định
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Giấy xác nhận đăng ký Kế
hoạch bảo vệ
môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi
trường.
Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón
1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản chụp văn
bản chứng nhận đã được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón hoặc bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên của người trực tiếp buôn bán phân bón theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật Trồng trọt.
1. Trường hợp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn.
Trước thời hạn 03
tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn, tổ
chức, cá nhân sản xuất phân bón có nhu cầu tiếp tục sản xuất phân bón phải nộp
hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ
không thay đổi thì tổ chức, cá nhân nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Trường hợp Giấy
chứng nhận bị mất, hư hỏng.
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 hoặc Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận đã được cấp (trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng).
3. Trường hợp thay
đổi nội dung thông tin tổ chức, cá nhân ghi trên Giấy chứng nhận.
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 hoặc Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được sửa đổi;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận đã được cấp.
4. Trường hợp thay
đổi về địa điểm sản xuất, buôn bán phân bón.
a) Hồ sơ đề nghị
cấp lại theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 15 Nghị định này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận đã được cấp.
5. Trường hợp thay
đổi về loại phân bón, dạng phân bón, công suất sản xuất trong Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất phân bón.
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh
về điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 09 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đã được cấp.
1. Trình tự cấp
Giấy chứng nhận.
a) Trình tự cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:
Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
này.
Trong thời hạn 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội
dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất
phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo
quy định tại điểm i khoản 2 Điều 50 Luật Trồng trọt và lập biên bản kiểm tra
theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi
khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra
nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Trình tự cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:
Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định
này.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội
dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra điều kiện buôn bán phân
bón tại tổ chức, cá nhân và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân buôn bán phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc
phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm
tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
buôn bán phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trình tự cấp
lại Giấy chứng nhận.
a) Trình tự cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón quy định tại khoản 1, 4 và 5
Điều 16 Nghị định này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Trình tự cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón quy định tại khoản 4 Điều 16
Nghị định này thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Trình tự cấp
lại Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 và 3 Điều 16 Nghị định này.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền cấp lại
Giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Thời hạn của Giấy
chứng nhận cấp lại theo thời hạn của Giấy chứng nhận đã cấp.
1. Cơ sở sản xuất
hoặc buôn bán phân bón bị thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng tài
liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch
bản chất của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Sửa chữa, tẩy
xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận.
2. Việc thu hồi
Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận thực hiện.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tổ chức thẩm định thông tin và
ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận khi cơ sở sản xuất hoặc buôn bán
phân bón vi phạm một trong các quy định tại khoản 1 Điều này; đăng tải quyết
định trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành quyết định.
3. Tổ chức, cá
nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận chỉ được xem xét tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận sau 24 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi.
NHẬP KHẨU PHÂN BÓN, KIỂM
TRA NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP KHẨU PHÂN BÓN, LẤY MẪU VÀ QUẢNG CÁO PHÂN BÓN
1. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phân bón thực hiện theo quy định tại Điều 44 và Điều 46 Luật
Trồng trọt.
2. Trường hợp ủy
quyền nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Trồng trọt thì tổ chức,
cá nhân nhận ủy quyền phải xuất trình giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân có
phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam cho cơ
quan Hải quan, cơ quan kiểm tra nhà nước.
3. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phân bón ngoài các giấy tờ, tài liệu theo quy định về nhập khẩu
hàng hóa thì phải nộp (trực tiếp hoặc thông qua Hệ thống Một cửa quốc gia) cho
cơ quan Hải quan: Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng phân bón nhập
khẩu đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và điểm b, c, g khoản 2 Điều 44
Luật Trồng trọt; Giấy phép nhập khẩu phân bón đối với trường hợp quy định khoản
2 Điều 44 Luật Trồng trọt.
Điều 20. Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón
1. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón gồm:
a) Đơn đăng ký
nhập khẩu phân bón theo Mẫu số 13 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai kỹ
thuật theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Văn bản của nhà
sản xuất về chỉ tiêu chất lượng, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn và yếu tố
hạn chế trong phân bón;
d) Giấy chứng nhận
lưu hành tự do của nước xuất khẩu cấp (Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 44 Luật Trồng trọt);
đ) Giấy xác nhận
hoặc Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (Trường hợp nhập khẩu
phân bón theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 44 Luật Trồng trọt);
e) Đề cương nghiên
cứu về phân bón đề nghị nhập khẩu (Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định
tại điểm e khoản 2 Điều 44 Luật Trồng trọt);
g) Hợp đồng nhập
khẩu, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài (Trường
hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 44 Luật Trồng trọt).
2. Trình tự và
thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón như sau:
Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép nhập khẩu phân bón theo Mẫu số 15 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 21. Hồ sơ, trình tự, nội dung và thẩm quyền kiểm tra nhà nước về chất
lượng phân bón nhập khẩu
1. Hồ sơ đăng ký
kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu gồm:
a) Giấy đăng ký
kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu theo Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp các
giấy tờ sau: Hợp đồng mua bán; danh mục hàng hóa kèm theo (ghi rõ số lượng đăng
ký, mã hiệu của từng lô hàng); hóa đơn hàng hóa; vận đơn (đối với trường hợp
hàng hóa nhập theo đường không, đường biển hoặc đường sắt).
2. Trình tự kiểm
tra và lấy mẫu như sau:
a) Tổ chức, cá
nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan kiểm tra nhà nước
quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Cơ quan kiểm
tra nhà nước kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều này trong thời gian 01 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ, cơ quan kiểm tra nhà nước xác nhận vào đơn đăng ký và tiến
hành lấy mẫu theo quy định.
Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ và hợp lệ, cơ quan kiểm tra nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
c) Lấy mẫu kiểm
tra chất lượng.
Kiểm tra thực tế
sự phù hợp của lô phân bón tại địa điểm lấy mẫu so với tài liệu trong hồ sơ
đăng ký. Trường hợp phù hợp, tiến hành lấy mẫu phân bón. Mẫu phân bón sau khi
lấy phải được niêm phong và lập Biên bản lấy mẫu kiểm tra nhà nước về chất
lượng phân bón nhập khẩu theo Mẫu số 17 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Thử nghiệm tất cả
các chỉ tiêu chất lượng và yếu tố hạn chế của phân bón theo quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón. Trường hợp chỉ tiêu chất lượng
chưa được chỉ định cho các phòng thử nghiệm trong nước thì cơ quan được giao
thực hiện quản lý nhà nước về phân bón xem xét chấp thuận kết quả thử nghiệm
chất lượng của nhà sản xuất.
d) Thông báo kết
quả kiểm tra.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi lấy mẫu kiểm tra, cơ quan kiểm tra nhà nước thông báo
kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân
theo Mẫu số 18 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Phân bón được phép
đưa về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra và thực hiện theo quy định về
thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Chế độ miễn
giảm kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu
a) Chế độ miễn
giảm kiểm tra được áp dụng đối với phân bón cùng tên phân bón, mã số phân bón,
dạng phân bón của cùng một cơ sở sản xuất, cùng xuất xứ, cùng nhà nhập khẩu,
sau 3 lần liên tiếp có kết quả thử nghiệm kiểm tra nhà nước về chất lượng đạt
yêu cầu nhập khẩu. Khối lượng của mỗi lần nhập khẩu sau không được vượt quá
tổng khối lượng của 3 lần nhập khẩu liên tiếp sử dụng làm căn cứ miễn giảm kiểm
tra.
b) Thời hạn miễn
giảm kiểm tra là 12 tháng. Tần suất lấy mẫu kiểm tra chất lượng theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này đối với phân bón được áp dụng chế độ miễn giảm kiểm
tra tối đa 20% trong vòng 01 năm do cơ quan kiểm tra lựa chọn ngẫu nhiên.
c) Trong thời gian
áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra, nhà nhập khẩu nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra nhà
nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cho cơ quan kiểm tra nhà nước
chất lượng phân bón nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều này. Cơ quan kiểm
tra chỉ lấy mẫu kiểm tra chất lượng theo tần suất quy định tại điểm b khoản 3
Điều này.
Trường hợp không
lấy mẫu kiểm tra chất lượng, trong thời hạn 2 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan kiểm tra nhà nước thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng phân bón nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 18 tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
d) Hồ sơ và trình
tự đề nghị miễn giảm kiểm tra theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng
11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định
về kiểm tra chuyên ngành.
đ) Trong thời hạn
áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra, nếu hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị
trường phát hiện không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Quyết định công
nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, cơ quan được giao thực hiện quản lý nhà
nước về phân bón có văn bản thông báo ngừng áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra.
4. Cơ quan kiểm
tra nhà nước chất lượng phân bón nhập khẩu là Cục Bảo vệ thực vật hoặc tổ chức
chứng nhận hợp quy có phòng thử nghiệm đáp ứng quy định tại Nghị định số
74/2018/NĐ-CP, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP và được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền
theo từng giai đoạn.
Điều 22. Lấy mẫu, thử nghiệm phân bón
1. Lấy mẫu phân
bón.
a) Phương pháp lấy
mẫu áp dụng theo Tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu phân bón;
b) Đối với loại
phân bón chưa có Tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu thì tổ chức, cá
nhân sản xuất hoặc nhập khẩu phân bón phải xây dựng phương pháp lấy mẫu đối với
phân bón này và được Cục Bảo vệ thực vật phê duyệt trong thời hạn 20 ngày làm
việc.
2. Thử nghiệm phân
bón
a) Việc thử nghiệm
chất lượng phân bón phục vụ quản lý nhà nước trong nhập khẩu, sản xuất, lưu
thông trên thị trường do phòng thử nghiệm đã được chỉ định thực hiện.
b) Phương pháp thử
nghiệm các chỉ tiêu chất lượng phân bón, các yếu tố hạn chế trong phân bón được
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp chưa được quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Cục Bảo vệ thực vật phê duyệt phương pháp thử được
áp dụng.
Điều 23. Nội dung, thời gian tập huấn và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lấy
mẫu phân bón
1. Nội dung tập
huấn gồm:
a) Các quy định
của pháp luật hiện hành về phân bón;
b) Phương pháp lấy
mẫu phân bón theo tiêu chuẩn quốc gia;
c) Thực hành lấy
mẫu phân bón.
2. Thời gian tập
huấn: 05 ngày.
Căn cứ kết quả
kiểm tra sau khi tập huấn, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lấy mẫu
phân bón theo Mẫu số 19 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu tập huấn lấy mẫu phân bón đăng ký trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc trực tuyến với cơ quan có thẩm quyền.
4. Cục Bảo vệ thực
vật xây dựng chương trình, biên soạn bộ tài liệu tập huấn lấy mẫu phân bón; chủ
trì, phối hợp với các trường, viện tổ chức tập huấn và cấp Giấy chứng nhận lấy
mẫu phân bón.
Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo
phân bón
1. Hồ sơ đề nghị
xác nhận nội dung quảng cáo phân bón:
a) Đơn đề nghị xác
nhận nội dung quảng cáo phân bón theo Mẫu số 20 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao hợp lệ
Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam;
c) 02 kịch bản
quảng cáo và file điện tử ghi âm, ghi hình hoặc bản thiết kế phù hợp với loại
hình và phương thức quảng cáo (trừ quảng cáo thông qua hình thức hội thảo, hội
nghị, tổ chức sự kiện);
d) Đối với quảng
cáo thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện phải có: chương
trình (ghi rõ nội dung); thời gian; địa điểm tổ chức; nội dung bài báo cáo và
tài liệu phát cho người dự; bảng kê tên, chức danh, trình độ chuyên môn của báo
cáo viên.
2. Trình tự và
thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo phân bón
Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định, nếu hồ sơ đáp ứng quy định thì có văn bản xác nhận nội dung quảng
cáo theo Mẫu số 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không
đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Văn bản xác nhận
nội dung quảng cáo có giá trị trên phạm vi toàn quốc.
3. Đối với quảng
cáo thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, trước khi tiến
hành việc quảng cáo ít nhất 02 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân có phân bón đã
được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo phải có văn bản thông báo về hình
thức, thời gian và địa điểm quảng cáo kèm theo bản sao giấy xác nhận nội dung
quảng cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức quảng cáo để
thanh tra, kiểm tra trong trường hợp cần thiết.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÂN BÓN
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trình Chính phủ
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phân bón, các chiến lược,
quy hoạch, chương trình, kế hoạch và chính sách phát triển phân bón; xuất khẩu,
nhập khẩu phân bón.
2. Xây dựng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón.
3. Quản lý đăng
ký, khảo nghiệm, sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý chất lượng,
ghi nhãn, quảng cáo và sử dụng phân bón ở Việt Nam.
4. Tổ chức nghiên
cứu, thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về sản xuất, buôn bán phân bón;
hợp tác quốc tế về lĩnh vực phân bón.
5. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phân
bón.
6. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý phân
bón.
7. Xây dựng hệ
thống phòng thử nghiệm đủ năng lực phục vụ quản lý nhà nước về phân bón; chỉ
định phòng thử nghiệm kiểm chứng làm trọng tài và kết luận cuối cùng khi có
tranh chấp, khiếu nại về kết quả thử nghiệm phân bón.
8. Đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Cục Bảo vệ thực vật danh sách phân bón đã được công nhận lưu hành tại
Việt Nam.
9. Phân cấp, ủy
quyền quản lý phân bón cho cơ quan trực thuộc và địa phương; kiểm tra trách
nhiệm của địa phương trong công tác quản lý phân bón; giao Cục Bảo vệ thực vật
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định này theo thẩm
quyền.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán, sử dụng phân bón
thuộc địa bàn quản lý.
2. Tiếp nhận, theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc công bố hợp quy phân bón của các tổ chức, cá nhân; kiểm tra
việc thực hiện khảo nghiệm, quảng cáo phân bón tại địa phương; đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Sở danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy phân bón.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng
dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng phân bón cho tổ chức, cá nhân
sản xuất, buôn bán và người tiêu dùng.
4. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón thuộc địa bàn quản lý
theo quy định của pháp luật. Định kỳ kiểm tra điều kiện buôn bán phân bón thuộc
địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định này. Tham gia phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ ngành có liên quan trong kiểm tra,
giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm hoạt động sản xuất, buôn
bán, quảng cáo phân bón thuộc địa bàn quản lý.
5. Giao cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
thực hiện quản lý phân bón tại địa phương theo thẩm quyền và có trách nhiệm báo
cáo hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu việc thực hiện nhiệm vụ này cho Cục Bảo
vệ thực vật.
1. Kết quả khảo
nghiệm phân bón thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 108/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về quản lý phân bón và thực hiện trước
ngày Luật Trồng trọt có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng.
2. Hồ sơ đăng ký
cấp giấy phép, giấy chứng nhận, quyết định công nhận, kiểm tra nhà nước về chất
lượng phân bón nhập khẩu nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa được cấp thì giải quyết theo quy định của Nghị định số
108/2017/NĐ-CP.
3. Loại phân bón,
thành phần, tên thành phần trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại
Việt Nam được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phù hợp
với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón được sử dụng Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định số 108/2017/NĐ-CP làm căn cứ để chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy phân bón cho đến khi hết thời hạn ghi trong Quyết định. Cơ quan
có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh loại phân bón, thành phần, tên thành phần của
phân bón trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đã được cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành cho phù hợp với Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng phân bón theo đề nghị của tổ chức, cá nhân cho đến
khi hết thời hạn ghi trong Quyết định.
4. Quyết định công
nhận tổ chức đủ điều kiện khảo nghiệm phân bón đã được cấp theo quy định của
Nghị định số 108/2017/NĐ-CP có giá trị tương đương Quyết định công nhận tổ chức
khảo nghiệm phân bón quy định trong Nghị định này.
5. Giấy chứng nhận
tập huấn lấy mẫu phân bón cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có
giá trị tương đương Giấy chứng nhận lấy mẫu phân bón quy định trong Nghị định
này.
6. Phân bón có
nhãn đúng quy định tại Nghị định số 108/2017/NĐ-CP đã được sản xuất, nhập khẩu,
lưu thông, sử dụng trước ngày Luật Trồng trọt có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục lưu thông, sử dụng cho đến hết hạn sử dụng ghi trên nhãn phân bón đó.
Nhãn phân bón, bao bì gắn nhãn phân bón đúng quy định tại Nghị định số
108/2017/NĐ-CP đã được sản xuất, in ấn trước ngày Luật Trồng trọt có hiệu lực
được tiếp tục sử dụng, nhưng không quá 02 năm kể từ ngày Luật Trồng trọt có
hiệu lực thi hành.
7. Giấy phép nhập
khẩu phân bón đã được cấp theo quy định của Nghị định số 108/2017/NĐ-CP tiếp
tục được sử dụng cho đến khi hết hạn ghi trong giấy phép.
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định số
108/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về quản lý phân bón hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Nghị định này
bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
1. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
Từ khóa: -,